1 Jack |
5 triệu |
Sau khi ca sĩ Jack bị dính vào bê bối chu cấp 5 triệu đồng mỗi tháng cho con gái, cộng đồng mạng Việt Nam đã truyền tai việc “1 Jack = 5 triệu”. |
“Cho mình 1 Jack đi chơi lễ đi”. |
1 Villa = 400 triệu1 Chubin = 2 Jack |
|
Ăn nói xà lơ |
Ám chỉ một người nào đó nói sai, không đúng với “xà lơ” đọc đúng là cụm từ “sai lơ”, một từ ngữ địa phương. |
Cụm từ xuất hiện sau khi một người livestream bán hàng nói con của mình rằng “Sao con nói vậy!? Ăn nói xà lơ”. |
“Sao con nói vậy? Ăn nói xà lơ“ |
Ăn nói sà lơ |
|
Bảnh |
Đây là từ lóng xuất phát từ ngôi xưng thứ nhất, ám chỉ “tôi”, “tớ” và “mình”. |
Nguồn gốc từ này được cho là từ “bảnh bao” hoặc biến thể từ Khá Bảnh theo xu hướng tích cực và sau đó trở nên phổ biến trên Threads. |
“Bảnh kể cho mọi người nghe” |
|
|
Bủh |
Xuất phát từ cụm từ “burh” (một cách viết sai chính tả của “bruh”), một từ lóng tiếng Anh của cụm từ “bro” hoặc “brother”, được hiểu là “người anh em”. |
Du nhập vào Việt Nam, nhưng do bị lỗi trong việc gõ ký tự Telex trên bàn phím và việc viết sau chính tả đã nêu, “burh” đã trở thành “bủh” do chữ “r” trong kiểu gõ Telex là thêm dấu hỏi vào ký tự đằng trước. |
“Đúng là bủh“. |
- Dảk – (“Dark”, hình thức đùa cợt trên nỗi đau hoặc đơn giản chỉ là thể hiện sự hài hước)
|
|
Cà hẩy |
Hành động đẩy hông hướng về phía trước với vũ đạo lắc lư hay còn được hiểu là “vừa cà, vừa hẩy”. |
Theo báo Thanh Niên, cụm từ “cà hẩy” xuất phát từ việc rapper Hieuthuhai sử dụng vũ đạo này khi biểu diễn trên sân khấu. |
“Anh đó cà hẩy đẹp quá” |
|
|
Cà nhính |
Được hiểu nôm na cụm từ dùng để biểu thị sự thích thú, hào hứng của giới trẻ. |
Bắt nguồn từ một đoạn livestream của ca sĩ Miko Lan Trinh và bạn trai của cô khi cùng ăn lẩu. Nữ ca sĩ đã liên tục nói “cà nhính, cà nhính” khi cầm dĩa thức ăn với biểu cảm thích thú. |
“Cà nhính, cà nhính, cà nhính“ |
|
|
Cẩu lương |
Ám chỉ những hành động thân mật, ngọt ngào của các cặp đôi ở nơi công cộng hoặc là trước những người độc thân. |
Theo VTC News, cụm từ này được xuất phát từ việc ẩn dụ hình ảnh chú chó phải ngồi im nhìn chủ ăn cơm, tương tự như việc người độc thân phải thấy người đã có chủ có những hành động thân mật. |
“Tụi nó đang đi phát cẩu lương kìa” |
Cơm chó |
|
Chằm Zn |
Trầm cảm, “Zn” được hiểu là ký tự hóa học của nguyên tố kẽm. Cụm từ được hiểu là “chằm kẽm”, nôm na với “trầm cảm”. |
Xuất hiện lần đầu trên Fanpage Hội những người lười Việt Nam với nội dung “Con chằm Zn, con chằm Zn lắm mẹ à” được chế lại lời ca khúc Con Nhớ Nhà Lắm của nữ rapper Lil’S và Ry2c. |
“Con chằm Zn quá mẹ à!” |
|
|
CMNR |
Viết tắt của cụm từ “Chuẩn mẹ nó rồi” hoặc 4 từ sau của “Chuẩn cơm mẹ nấu rồi”. |
Ban đầu cụm từ đầy đủ là “CCMNR” nhưng sau đó đã được tối giản thành “CMNR” xuất phát từ một chương trình do nghệ sĩ Xuân Bắc dẫn khi anh nói cụm từ “Chuẩn cơm mẹ nấu rồi”. |
“CMNR“ |
|
|
Elm |
Cách điệu từ đại từ nhân xưng “em”. |
Từ “elm” trở nên nổi tiếng khi hiện tượng mạng Salim đăng tải các đoạn video ngắn về việc chồng cô gọi mình là “elm”. Cụm từ cũng đã đoạt giải Cụm từ lóng của năm của WeChoice Awards 2023. |
“Elm đi đâu đấy elm?” |
|
|
Ét ô ét |
Cách đọc tiếng Việt cho cụm từ tiếng Anh “SOS”, với hàm ý “cứu với”. |
Bắt nguồn từ TikToker Bà Toạn Vlogs khi được cộng đồng mạng hỏi rằng “Cô bị ép đúng không? Hãy ra tín hiệu đi”, bà đã nhìn vào camera và liên tục nói “ét ô ét” một cách không cảm xúc. |
“Ra tín hiệu ét ô ét đi”. |
|
|
Fame |
Là một từ trong tiếng Anh, được hiểu là “danh tiếng”, thường được sử dụng nhằm ám chỉ hành vi lợi dụng danh tiếng người khác để thu lợi cho cá nhân. |
Không rõ. |
“Con nhỏ đó đang đi ké fame thằng kia”. |
Bú fameKé fame Hám fame |
|
Flex |
Hành động khoe khoang hoặc phô trương những thứ vượt trội của bản thân theo hàm ý tích cực, truyền cảm hứng. |
Bắt đầu trở nên phổ biến khi một hội nhóm Flex đến hơi thở cuối cùng trên Facebook được ra đời với vài triệu thành viên. |
“Để tôi flex cho cả nhà xem nhé!” |
|
|
G9 |
Được hiểu là “chúc ngủ ngon”. |
Xuất phát của cụm từ này là “good night” trong tiếng Anh và được ngắn gọn hóa thành “G9” với “G” là viết tắt chữ cái đầu của từ “good” và “9” được đọc là “nine” trong tiếng Anh, đồng âm với từ “night”. |
“Tạm biệt nha, g9“. |
|
|
Gét gô |
Được hiểu là “đi thôi” hoặc “làm theo”, theo các đọc lái từ cụm từ tiếng Anh là “Let’s go”. |
Cụm từ bắt nguồn từ việc một TikToker có tên Tới Trời Thần khi phát âm sai cụm từ “Let’s go” thành “Gét gô” khi thực hiện thử thách 6 ngày 6 đêm dưới bãi sình. |
“30 ngày nữa đi Đà Lạt. Gét gô“ |
Get gô |
|
Hút độc rắn |
Ám chỉ hành vi quan hệ tình dục bằng miệng. |
Cụm từ bắt nguồn từ phân cảnh nhân vật Mộng Di đại sư muốn hút độc cho Châu Tinh Trì trong bộ phim Thần ăn năm 1996 |
“Muốn hút độc rắn“. |
|
|
Khum |
“Khum” là từ được đọc lái so với từ “không” theo phong cách dễ thương, gần gũi hơn. |
Được phát triển và sử dụng mạnh mẽ sau khi một Fanpage có tên Đài Tiếng nói gen Z sử dụng nhiều lần trong các bài đăng của mình. |
“Khum muốn đâu”“Khum thích nha” |
|
|
Kiwi kiwi |
Mang ý nghĩa “quá ngon”, tương tự như cách dùng từ “mlem mlem”. |
Bắt nguồn từ một đoạn video ngắn trên TikTok, khi một người uống trà vị kiwi và cảm thấy ngon nên cứ lặp đi lặp lại “kiwi kiwi” rất nhiều lần. |
“Món này thật kiwi kiwi“. |
|
|
Luật hoa quả |
Ám chỉ “luật nhân quả” khi đọc trại từ “nhân” thành từ “hoa” cho đồng bộ với tên của các loại trái cây, hoa quả. |
Cụm từ bắt nguồn từ video ngắn kể về những người muốn làm “giang hồ” nhưng lại sợ bị người khác đánh, nên khi nói thẳng cụm từ “luật nhân quả” thì người này đã nói thành “luật hoa quả”. |
“Luật hoa quả không chừa một ai”. |
- “Quả táo” – Quả báo
- “Quả táo nhãn lồng” – Quả báo nhãn tiền
|
|
Lịch sử đi bạn ơi |
Cách nói nhẹ nhàng cho cụm từ “Lịch sự đi bạn ơi”. |
Cụm từ xuất phát từ mạng xã hội khi một người dùng bình luận cụm từ “lịch sự đi bạn ơi” thành “lịch sử đi bạn ơi”. |
“Lịch sử đi bạn ơi“ |
- “Bớt địa lý đi bạn ơi” – Bớt đạo lý đi bạn ơi.
- “Bớt thể dục lại” – Bớt thể hiện lại.
- “Ngữ văn lên coi” – Văn minh lên coi.
- “Toán học mà nói” – Thẳng thắn mà nói.
|
|
Lemỏn |
Chảnh, xuất phát từ cụm từ tiếng Anh là “lemon” được dịch ra là “quả chanh”, và cách điệu thêm dấu hỏi trong tiếng Việt để biến thành “chảnh”. |
Không rõ. |
“Con nhỏ này lemỏn quá” |
Le mỏn |
|
Mai đẹt ti ni |
Định mệnh đời tôi, đọc theo cách đọc cụm từ tiếng Anh “my destiny” của người Thái Lan. |
Trở nên phổ biến sau khi bộ phim Ngược dòng thời gian để yêu anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam. |
“Đẹt ti ni của anh ơi” |
Đẹt ti ni |
|
Mãi mận, mãi keo |
Được hiểu là “mãi mặn mà” và “mãi keo lỳ”, ám chỉ sự gắn kết bền chặt, không thể tách rời. |
Không rõ. |
“Mãi mận, mãi keo nhé bạn tôi ơi” |
Mãi mậnMãi keo |
|
Mlem mlem |
Có thể hiểu như “măm măm”, thể hiện một thứ gì đó ngon lành, hấp dẫn. |
Năm 2015, trên Imgur hay Reddit đã lan truyền video ngắn một chú mèo uống nước và phát ra âm thanh tương tự “mlem mlem”. Cụm từ này cũng có thể ám chỉ con người, thay vì thức ăn như người đó xinh đẹp, hấp dẫn hoặc “ngon”. |
“Con nhỏ đó mlem mlem quᔓChỗ này bán đồ ăn mlem mlem ghê” |
|
|
Namkiki |
Được hiểu là “Nam Kỳ”, một từ phân biệt vùng miền ở Việt Nam. |
Cụm từ này xuất phát từ TikTok được tạo nên nhầm ám chỉ cụm từ “Nam Kỳ” và được sử dụng như một cách để phân biệt vùng miền. |
“Chỉ có thể là namkiki“. |
|
|
Nà ní |
Bắt nguồn từ “何” trong tiếng Nhật, được hiểu là “cái gì”. |
Xuất phát từ cụm từ “nani” trong tiếng Nhật, được dịch sang tiếng Việt hiểu là “Cái gì?”. |
“Nà ní“ |
Na ni |
|
Ní |
Sử dụng kết hợp với từ “mấy” thành “mấy ní” hoặc để riêng “ní”, nhằm ám chỉ sự thân thiết. |
“Ní” có xuất phát từ trong tiếng Hoa, khi người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đọc trại cụm từ “nị, ngộ” mà thành. |
“Chiều qua nhà tui chưa nha mấy ní“. |
|
|
Ngoan xinh yêu |
Được hiểu như sự ngoan ngoãn, dễ thương đối với một người nào đó |
Xuất phát trên TikTok trong một video gia đình, khi người mẹ gọi đứa con là “Ngoan xinh yêu của mẹ đâu rồi”. |
“Ngoan xinh yêu của anh đâu rồi?” |
|
|
Parky |
Được hiểu là “Bắc Kỳ”, một từ phân biệt vùng miền ở Việt Nam. |
Cụm từ này xuất phát từ TikTok được tạo nên nhầm ám chỉ cụm từ “Bắc Kỳ” và được sử dụng như một cách để phân biệt vùng miền. |
“Đúng là parky“ |
|
|
Phở bò |
Chỉ sử dụng phổ biến trên TikTok với nghĩa ám chỉ nền tảng Facebook. |
Nhằm lách các chính sách hạn chế từ ngữ của nền tảng mạng xã hội khác của TikTok, mà thế hệ Z đã gọi “phở bò” như một cách nói lách ám chỉ Facebook, khi nền tảng này ở Việt Nam được viết tắt thành “F” và “B”. |
“Lướt phở bò đi”.“Liên hệ mình bên phở bò nha”. |
|
|
Rén |
Ám chỉ hành động sợ sệt, không dám làm một điều gì đó. |
Bắt nguồn từ một nữ sinh nói chuyện với giọng điệu thách thức 4 học sinh khác theo kiểu, “rén rồi thì nói đi cưng”. |
“Mày rén rồi chứ gì?”“Rén rồi thì nói đi cưng”. |
|
|
Sẽ gầy |
Hành vi quan hệ tình dục cùng giới. |
Xuất phát từ “sex gay” trong tiếng Anh, nhưng cụm từ “sex” được biến đổi thành “sẽ” do lỗi gõ Telex, còn “gay” được thêm dấu thành “gầy”. |
“Phim sẽ gầy“ |
|
|
Slay |
Được sử dụng để ngưỡng mộ, khen mộ ai đó làm tốt hoặc “rất đỉnh”. |
Dược dịch từ cụm từ “slay” trong tiếng Anh theo nghĩa “hạ gục”, “làm say đắm” theo hướng tích cực. |
“Trông bạn slay thế” |
|
|
Thăm ngàn |
Được hiểu là “làm việc”, xuất phát từ cách phát âm “ทำงาน” trong tiếng Thái Lan. |
Cụm từ được sử dụng nhiều lần trong một đoạn video quảng cáo phân bón của Thái Lan, trở nên phổ biến trên mạng xã hội Việt Nam vào năm 2020. |
“Thăm ngàn, kẹp ngần, khỏ mia” |
|
|
Trà xanh |
Tương tự “tiểu tam” hay “người thứ ba”, chen chân vào mối tình của người khác. |
Bắt nguồn từ “biểu lục trà” trong bộ phim Mối quan hệ kiểu Trung Quốc vào năm 2016 và có một nhân vật nữ dùng nhiều thủ đoạn để quyễn rũ nam chính và được anh gọi là “biểu lục trà”. Tuy nhiên, khi du nhập vào Việt Nam, cụm từ này được thay đổi thành “trà xanh” ám chỉ “kẻ thứ ba”. |
“Có vẻ như người đó là trà xanh“. |
|
|
Trôn |
Cách Việt hóa của giới trẻ cho cụm từ “troll” trong tiếng Anh. |
Cụm từ được lan truyền sau khi các TikToker Việt Nam hành động đùa giỡn một ai đó, sau đó thì bảo “trôn Việt Nam, trôn Việt Nam”. |
“Trôn thôi, trôn Việt Nam, trôn Việt Nam” |
Trôn + địa danh ở nơi nào đó |
|
Ultr |
Viết ngắn của cụm từ “U là trời”, mang nghĩa tương tự “Ơi là trời” – một câu cảm thán. |
Không rõ. |
“U là trời! Người gì mà đẹp dữ vậy”. |
|
|
Wibu |
Được hiểu là những người hâm mộ anime, manga, văn hóa Nhật Bản một cách cuồng nhiệt hoặc thể hiện bản thân mình am hiểu văn hóa Nhật Bản. |
Wibu là cách gọi cụm từ “Weeaboo” mà tiền thân của nó là “Wapanese”, được kết hợp từ “white” hoặc “wannabe” với “Japanese”. Khi xuất hiện tại Việt Nam, “Weeaboo” đã trở thành “Wibu”. |
“Thằng đó là Wibu chắc”. |
|
|
|
Đọc trại từ tiếng Anh cụm từ “straight”, ám chỉ những người dị tính và kỳ thị cộng đồng LGBT. |
Xuất phải từ cụm từ “straight” trong tiếng Anh, được các thế hệ Z trong cộng đồng LGBT ám chỉ những người dị tính có hành vi kỳ thị họ. |
“Xì trây thượng đẳng có ổn không?”. |
|
|
Xịt keo |
Ám chỉ một trạng thái ngạc nhiên, đứng hình… và không nói nên lời. |
Xuất phát từ biểu cảm của á hậu Mai Ngô khi cô có những biểu cảm dành cho thí sinh trong chương trình Hoa hậu Chuyển giới Việt Nam. |
“Bị xịt keo cứng ngắt” |
|
|
Xu cà na |
Xui xẻo, “xu” được đọc theo cách hiểu là “xui” và được bổ sung cụm từ “cà na” được hiểu là một quả chua và hơi chát, mang hàm ý tiêu cực. |
Cụm từ được trở nên nổi tiếng và phổ biến khi hiện tượng mạng Võ Minh Hiếu sử dụng trong các phiên livestream của mình. |
“Mới sáng sớm đã thấy xu cà na“ |
|
|
Yang lake |
Kết hợp giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Từ “yang”, đọc lái là “giang” và “lake” trong tiếng Anh dịch ra là “hồ”. Cụm từ được hiểu là “giang hồ”. Tuy nhiên, nó ám chỉ cho người “giả làm giang hồ”. |
Cụm từ xuất phát từ khoảng đầu năm 2020, từ lối chơi chữ của thế hệ Z với hàm ý miệt thị một cách hài hước. |
“Phiêu bạt yang lake““Người trong yang lake“ |
|
|